Cloud Computing là gì?

1. Tổng quan định nghĩa

Cloud Computing hay còn gọi là điện toán đám mây, còn gọi là điện toán máy chủ ảo, là mô hình điện toán sử dụng công nghệ máy tính và phát triển dựa vào mạng Internet. Thuật ngữ "đám mây" ở đây là lối nói ẩn dụ chỉ mạng Internet (dựa vào cách được bố trí của nó trong sơ đồ mạng máy tính) và như sự liên tưởng về độ phức tạp của các cơ sở hạ tầng chứa trong nó. Ở mô hình điện toán này, mọi khả năng liên quan đến công nghệ thông tin đều được cung cấp dưới dạng các "dịch vụ", cho phép người sử dụng truy cập các dịch vụ công nghệ từ một nhà cung cấp nào đó "trong đám mây" mà không cần phải có các kiến thức, kinh nghiệm về công nghệ đó, cũng như không cần quan tâm đến các cơ sở hạ tầng phục vụ công nghệ đó.

Theo tổ chức IEEE: "Nó là hình mẫu trong đó thông tin được lưu trữ thường trực tại các máy chủ trên Internet và chỉ được lưu trữ tạm thời ở các máy khách, bao gồm máy tính cá nhân, trung tâm giải trí, máy tính trong doanh nghiệp, các phương tiện máy tính cầm tay,...". Điện toán đám mây là khái niệm tổng thể bao gồm cả các khái niệm như phần mềm dịch vụ, Web 2.0 và các vấn đề khác xuất hiện gần đây, các xu hướng công nghệ nổi bật, trong đó đề tài chủ yếu của nó là vấn đề dựa vào Internet để đáp ứng những nhu cầu điện toán của người dùng.

Ví dụ, dịch vụ Google AppEngine cung cấp những ứng dụng kinh doanh trực tuyến thông thường, có thể truy nhập từ một trình duyệt web, còn các phần mềm và dữ liệu đều được lưu trữ trên các máy chủ. 

Trên thực tế nhiều doanh nghiệp còn đắn đo khi chưa thực sự tin tưởng sử dụng bộ nhớ “đám mây” bởi họ sợ các dữ liệu sẽ được công khai hay bán cho các đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra còn nỗi lo về downtime (Thời gian chết), không có nhà cung cấp nào có thể đảm bảo các máy chủ sẽ chạy 100% liên tục và không ngừng lại. Một số công ty lớn như Facebook hay Google cũng không thể đảm bảo được điều này.

2. Khái niệm

Thuật ngữ Cloud computing ra đời giữa năm 2007 không phải để nói về một trào lưu mới, mà để khái quát lại các hướng đi của cơ sở hạ tầng thông tin vốn đã và đang diễn ra từ mấy năm qua. Quan niệm này có thể được diễn giải một cách đơn giản: các nguồn điện toán khổng lồ như phần mềm, dịch vụ và các dịch vụ sẽ nằm tại các máy chủ ảo (đám mây) trên Internet thay vì trong máy tính gia đình và văn phòng (trên mặt đất) để mọi người kết nối và sử dụng mỗi khi họ cần.

Với các dịch vụ sẵn có trên Internet, doanh nghiệp không phải mua và duy trì hàng trăm, thậm chí hàng nghìn máy tính cũng như phần mềm. Họ chỉ cần tập trung vào kinh doanh lĩnh vực riêng của mình bởi đã có người khác lo cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin thay họ.

Google, theo lẽ tự nhiên, nằm trong số những hãng ủng hộ điện toán máy chủ ảo tích cực nhất bởi hoạt động kinh doanh của họ dựa trên việc phân phối các cloud (virtual server). Đa số người dùng Internet đã tiếp cận những dịch vụ đám mây phổ thông như e-mail, album ảnh và bản đồ số. Với điện toán đám mây bạn có hoàn toàn có thể lưu trữ tài liệu của mình ở những nơi có độ uy tín cao như Google Drive hay OneDrive. Và bạn có thể truy cập những dữ liệu này mọi lúc mọi nơi chỉ cần có Internet.

2. Lịch sử hình thành

Thuật ngữ điện toán đám mây xuất hiện bắt nguồn từ ứng dụng điện toán lưới (grid computing) trong thập niên 1980, tiếp theo là điện toán theo nhu cầu (utility computing) và phần mềm dịch vụ (SaaS).

Điện toán lưới đặt trọng tâm vào việc di chuyển một tải công việc (workload) đến địa điểm của các tài nguyên điện toán cần thiết để sử dụng. Một lưới là một nhóm máy chủ mà trên đó nhiệm vụ lớn được chia thành những tác vụ nhỏ để chạy song song, được xem là một máy chủ ảo.

Với điện toán đám mây, các tài nguyên điện toán như máy chủ có thể được định hình động hoặc cắt nhỏ từ cơ sở hạ tầng phần cứng nền và trở nên sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ, hỗ trợ những môi trường không phải là điện toán lưới như Web ba lớp chạy các ứng dụng truyền thống hay ứng dụng Web 2.0.

 

Điện toán đám mây là gì?

Thành phần chính Cloud Computing là gì?

Vậy trong điện toán đám mây có những thành phần gì?

  • Đám mây công cộng: Nó được hiểu đơn giản là đám mây, chúng thường có sẵn cho chúng và được cung cấp bởi một bên thứ 3
  • Quản lý quan hệ khách hàng: Đây là một trong những chiến lược cần được thực hiện để quản lý mối quan hệ cũng như tương tác giữa các tổ chức khách hàng. Với những khách hàng tiềm năng sẽ giúp các công ty có kết nối với họ giúp hợp lý hóa quy trình cũng như cải thiện thêm lợi nhuận.
  • Đám mây lai: Nó thường được kết hợp với đám mây công cộng và đám mây riêng phục vụ nhu cầu điện toán của nó. Đối với các tổ chức thường ưu tiên việc sử dụng những chức năng quan trọng còn đám mây công cộng thường được dùng như nhu cầu điện toán của nó cao hơn.
  • Đám mây riêng: Được sở hữu và vận hành bởi một tổ chức nhất định. Và chúng không có khả năng truy cập công khai. Có thể gọi nhau là một đám mây công ty, đám mây chỗ hoặc đám mây nội bộ.
  • Multicloud: Hay chính là người dùng hoặc là tổ chức có sử dụng nhiều đám mây từ những bên thứ 3 khác nhau. Điều này sẽ được thực hiện để có thể giảm thiểu những rủi ro hoặc thử nghiệm những đám mây lớn về chức năng.
  • Cơ chế xác thực: Là phương thức chứng minh danh tính của mình để thực hiện việc truy cập vào bên trong hệ thống hoặc chương trình. Trong cơ chế xác thực sẽ bao gồm một thành phần nào đó mà người dùng không hề biết.
  • Máy ảo (VM): Được hiểu là một chương trình có khả năng bắt chước theo những chức năng của máy tính thực tế. Nhiều máy ảo có thể hoạt động dựa trên một máy chủ rồi thực hiện bắt chước theo nhiều máy tính cùng một lúc.
  • Xác thực được liên kết: Là nhiệm vụ xác thực liên kết xác minh danh tính của người sử dụng trên mạng hoặc tổ chức. Nó hoạt động dựa trên tiêu chuẩn bảo mật đã thỏa thuận từ trước.
  • Giao diện người dùng: Bao gồm dữ liệu cũng như bảng điều khiển đã được nhìn thấy rồi thực hiện tương tác với người dùng cuối hoặc với khách hàng.

Ngoài ra trong Cloud Computing còn có một số thành phần khác như SSO ( thành phần xác thực đăng nhập 1 lần),  Backend ( dữ liệu mã hóa cho cơ sở hạ tầng vận hành các ứng dụng hoặc trên trang web), thực hiện thỏa thuận theo cấp độ dịch vụ.        

Các loại Cloud Computing - Các mô hình dịch vụ điện toán đám mây

Dựa trên nhu cầu của người sử dụng, người ta đã phát triển điện toán đám mây thành một số mô hình, loại và dịch vụ khác nhau. 

1. Cơ sở hạ tầng dưới dạng dịch vụ - Infrastructure as a Service (IaaS)

Điểm nổi bật của loại dịch vụ này chính là kết thúc mở. Nó cho phép các tổ chức có thể thực hiện nhiều loại tùy chỉnh khác nhau. Với IaaS bạn có thể bổ sung cũng như truy cập theo yêu cầu có các nhu cầu ngắn hạn hoặc dài hạn. Nó hỗ trợ cho các doanh nghiệp hiểu hơn về công nghệ và có thể thuê ngoài các tài nguyên cũng như cơ sở hạ tầng theo mong muốn để có thể bắt kịp với tốc độ tăng trưởng mà không cần phải đầu tư số vốn lớn.

Khi sử dụng loại hình này, bên thứ ba sẽ lưu trữ toàn bộ: máy chủ, phần cứng, lưu lượng lưu trữ và tường lửa. Nhưng bên cạnh đó người dùng cần mang theo hệ điều hành và phần mềm trung gian của mình. Với IaaS khách hàng có thể truy cập máy chủ bằng bảng điều khiển hoặc API đều tự phục vụ.                       

2. Phần mềm dưới dạng dịch vụ - Software as a Service (SaaS)

SaaS có vai trò cung cấp những ứng dụng hoàn chỉnh, được công khai với người dùng qua hệ thống Internet. Nó thường không được tải xuống và cài đặt trên người dùng nên nhân viên kỹ thuật sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian khi xử lý sự cố hoặc bảo trì. Hiện nay các chương trình phần mềm đều thực hiện được những chức năng cụ thể và đa số đều trực quan để có thể sử dụng nó.

Ví dụ cho mô hình này chính là Microsoft Office 365, OneDrive, Dropbox,...

3. Nền tảng dưới dạng dịch vụ - Platform as a Service (PaaS)

PaaS sẽ cung cấp đến bạn các khối lượng trong việc xây dựng để bạn có thể tạo các phần mềm. Nó có thể là công cụ phát triển, máy chủ, môi trường lập trình, thư viện mã và các thành phần ứng dụng đã được cấu hình sẵn. Với loại hình này nhà cung cấp chỉ cần quan tâm đến các mối quan hệ như bảo mật, cơ sở hạ tầng, lưu trữ và thử nghiệm ứng dụng nhanh hơn với chi phí thấp.

Phân loại Cloud Computing

4. Cách dịch vụ đặc thù khác

Trong năm 2012, mạng lưới như một dịch vụ (NaaS - Network as a Service) và giao tiếp như một dịch vụ (CaaS - Communications as a Service) đã chính thức thêm vào bởi Hiệp hội viễn thông quốc tế (International Telecommunication Union) như là một phần của các mô hình điện toán đám mây cơ bản, các loại hình dịch vụ được công nhận của hệ sinh thái đám mây viễn thông.

Cùng với sự phát triển công nghệ cũng như nhu cầu của người dùng, một số loại dịch vụ điện toán đám mây mới được cung cấp như Trí tuệ nhân tạo như một dịch vụ (AIaaS), Desktop as a Service (DaaS), IT as a service (ITaaS) hay Ransomware as a service (RaaS) nhằm cung cấp các dịch điện toán đám mây cho các ứng dụng đặc thù.

Các công ty cung cấp dịch vụ đám mây

Điện toán đám mây đang được phát triển và cung cấp bởi nhiều nhà cung cấp, trong đó có Amazon, Google, EXA, và Salesforce cũng như những nhà cung cấp truyền thống như Sun Microsystems, HP, IBM, Intel, Cisco và Microsoft. Nó đang được nhiều người dùng cá nhân cho đến những công ty lớn như General Electric, L'Oréal, Procter & Gamble và Valeo chấp nhận và sử dụng.

Các mô hình triển khai bảo gồm:

  • Đám mây riêng (Private cloud)
  • Đám mây chung (Public cloud)
  • Đám mây lai (Hybrid cloud)

Hiện nay nhóm người sử dụng điện toán đám mây được chia thành 2 nhóm chính đó là người dùng cá nhân và doanh nghiệp.

  • Người dùng cá nhân khi sử dụng sẽ không quan tâm đến vị trí địa lý cũng như các thông tin khác của hệ thống mạng đám mây.
  • Đối với doanh nghiệp, Cloud Computing mở rộng hơn khi cho phép các tổ chức sử dụng các tài nguyên tính toán. Chẳng hạn như máy ảo ( Virtual Machine), các kho lưu trữ hay ứng dụng như một tiện ích (giống như điện vậy). Thay vì phải xây dựng và duy trì cơ sở hạ tầng máy tính trong nội bộ.

 

Đặc điểm của Điện toán đám mây Cloud Computing

Dưới đây là 5 đặc điểm nổi bật mà bạn có thể dễ dàng nhận thấy sử dụng điện toán đám mây:

1. On-demand self-service

Nó có thể tự tạo ra máy chủ ảo theo nhu cầu sử dụng của người dùng thông qua bảng điều khiển trực tuyến đề cập đến các loại hình dịch vụ Cloud. Từ đó cho phép bạn có thể cung cấp tài nguyên đám mây theo yêu cầu bất cứ lúc nào.

2. Broad network access

Nó được định nghĩa là khả năng truy cập của cơ sở hạ tầng mạng khi kết nối với các loại thiết bị như máy tính, điện thoại di động, laptop. máy trạm, máy tính bảng,... để cho phép truy cập thông suốt vào các tài nguyên máy tính.

3. Resource pooling

Chính là toàn bộ không gian và tài nguyên hạ tầng được gộp chung để phục vụ nhiều khách hàng trong cùng một lúc. Nó sẽ tùy thuộc vào mức tiêu thụ tài nguyên của khách hàng, việc sử dụng có thể được thiết lập để cung cấp nhiều hơn hoặc ít hơn vào bất kỳ thời điểm nào.

4. Rapid elasticity or expansion

Thuộc tính co giãn và đàn hồi nhanh được dùng để mô tả khả năng cung cấp mở rộng hạ tầng ngay tức thì hoặc khả năng cung cấp các dịch vụ có thể mở rộng linh hoạt theo nhu cầu. Đây là một trong những đặc điểm cơ bản nhất của điện toán đám mây.

5. Measured service

Chính là khả năng đo lường thống kê. Nó được biết đến như là thông số để tham chiếu đến các dịch vụ mà nhà cung cấp có thể sử dụng để đo lường hay giám sát việc cung cấp dịch vụ với nhiều mục đích khác nhau. Nó bao gồm hóa đơn thanh toán, mức độ hiệu quả sử dụng tài nguyên hoặc lập kế hoạch dự đoán cho tổng thể toàn bộ hệ thống.

Đặc điểm nổi bật của Cloud Computing

Lợi ích của Cloud Computing đem lại

  • Chi phí: Điện toán đám mây giúp bạn tiết kiệm chi phí lớn, không cần phải tốn tiền đầu tư cơ sở hạ tầng ban đầu để lưu trữ tài liệu.
  • Tính mở rộng: có thể mở rộng linh hoạt về quy mô, đáp ứng nhu cầu sử dụng, có thể bổ sung thêm tài nguyên bất cứ lúc nào tại đúng vị trí mà bạn mong muốn.
  • Hiệu năng: dịch vụ Cloud Computing sử dụng mạng lưới trung tâm dữ liệu an toàn nhất trên thế giới và nó thường xuyên được nâng cấp để tăng hiệu quả sử dụng và mức độ bảo mật
  • Bảo mật: các chính sách, công nghệ để tăng tính bảo mật từ đó giúp bảo vệ dữ liệu, ứng dụng và cơ sở hạ tầng trước các cuộc tấn công mạng.
  • Tốc độ: cho phép bạn có thể truy cập một lượng tài nguyên lớn chỉ trong vài phút. Và khi cần bổ sung, chỉ cần thực hiện vài cú nhấp chuột là có thể bổ sung ngay lập tức.
  • Năng suất: sẽ không phải dành quá nhiều thời gian cho việc bảo quản, bảo trì hệ thống thông tin. Từ đó bạn có thể tập trung vào những việc chuyên môn để nâng cao năng suất.
  • Độ tin cậy: mọi dữ liệu khi được đồng bộ trên đám mây sẽ đảm bảo an toàn, tránh các rủi ro mất dữ liệu do hư hỏng ổ cứng. Đặc biệt các bên cung cấp có thể sao lưu định kỳ để nâng cao tính bảo mật cũng như quản lý dữ liệu tốt hơn.

Lợi ích của Cloud Computing

Ứng dụng của điện toán đám mây

Với điện toán đám mây, bạn hoàn toàn có thể truy cập các dữ liệu một cách dễ dàng thông qua Internet. Dưới đây là một số ứng dụng của Cloud Computing:          

  • Lưu trữ dữ liệu cho website (còn gọi là cloud server)
  • Lưu trữ, chia sẻ dữ liệu thông qua các nền tảng như: Google Drive, Dropbox, Shutterstock,…
  • Cơ sở dữ liệu đám mây
  • Thử nghiệm và phát triển web, ứng dụng
  • Phân tích big data
  • Lưu trữ dữ liệu cho website (còn gọi là cloud server)
  • Ứng dụng để quản lý doanh nghiệp.

So với phương pháp lưu trữ dữ liệu truyền thống, Cloud Computing cho phép người dùng có thể truy cập vào máy chủ, dữ liệu mọi lúc mọi nơi chỉ cần có dịch vụ Internet. Các nhà cung cấp sẽ sở hữu, quản lý và duy trì các kết nối mạng. Trong khi đó, người dùng sẽ được cung cấp và sử dụng những gì mà họ thấp thông qua nền tảng web.

Phương thức hoạt động của điện toán đám mây

Như vậy qua bài viết chúng tôi đã chia sẻ toàn bộ thông tin hữu ích để bạn có thể trả lời câu hỏi “Cloud Computing là gì?” Mong rằng bài viết sẽ đem lại cho bạn nhiều kiến thức bổ ích. Mọi thắc mắc hay những ý kiến đóng góp vui lòng liên hệ với HanoiMobile để được hỗ trợ.

Đọc thêm các nội dung khác mà chúng tôi chia sẻ:

Có thể bạn quan tâm đến dịch vụ thay/ép kính iPhone tại HanoiMobile: