Safari là gì?

Safari là trình duyệt web đồ họa mã nguồn mở một phần dựa trên WebKit do Apple phát triển. Ứng dụng này xuất hiện lần đầu tiên như một phần của Mac OS X Panther trên Mac vào năm 2003; sau đó, một phiên bản di động đã được giới thiệu như một phần của iPhone OS 1 trên iPhone và iPod touch vào năm 2007. Trình duyệt Safari hiện được hỗ trợ trên macOS, iOS và iPadOS. Safari từng có phiên bản Windows từ năm 2007 đến năm 2012.

Trình duyệt Safari nằm trong số nhiều trình duyệt đồ họa chạy Duyệt web an toàn của Google. Trình chặn cửa sổ bật lên được bật với Safari theo mặc định; cũng có một phần mở rộng trình chặn Javascript tùy chọn có thể chuyển đổi thông qua tùy chọn hệ thống. Dữ liệu thu thập từ Safari được lưu trữ bên ngoài trên nền tảng đồng bộ hóa mặc định của hệ thống có tên là iCloud, chứ không phải trên chính trình duyệt. Công cụ tìm kiếm mặc định là Google, công cụ tìm kiếm tùy chọn khác bao gồm Bing, Yahoo và DuckDuckGo. Vào năm 2005, mã nguồn Safari được Apple cho truy cập công khai, trước đó chỉ có các thư viện WebCore và JavaScript Core của nó là có thể truy cập công khai, mặc dù nó chứa các thành phần độc quyền.

Safari 14, phát hành vào ngày 12 tháng 11 năm 2020, là phiên bản mới nhất dành cho Mac như một phần của macOS Big Sur. Apple tuyên bố rằng nó nhanh hơn tới 50% so với Google Chrome trong khi tiêu thụ ít pin hơn so với các trình duyệt web tiêu chuẩn khác. Phiên bản mới nhất cho iOS được phát hành vào ngày 16 tháng 9 năm 2020, chạy iOS 14. Tương tự như phiên bản dành cho máy tính để bàn, phiên bản dành cho thiết bị di động cũng nhanh hơn gấp 2 lần so với Google Chrome.[10]

Tính đến tháng 4 năm 2021, Safari được xếp hạng là trình duyệt web phổ biến thứ hai sau Chrome, với thị phần 19,40% trên toàn thế giới và 38,57% ở Mỹ.

Trình duyệt Safari là gì?

Trình duyệt Safari - Lịch sử hình thành và phát triển 

Trước năm 1997, các dòng máy tính Apple Macintosh sử dụng trình duyệt web Netscape Navigator và Cyberdog. Sau đó Internet Explorer được cài đặt mặc định cho Mac OS 8.1 trở đi. Trong khoảng thời gian đó, Microsoft đã tiến hành phát hành ba phiên bản của Internet Explorer dành cho Mac đi kèm với Mac OS 8, Mac OS 9 mặc dù Apple vẫn luôn đưa Netscape Navigator vào thay thế cho người dùng.

Vào ngày 7 tháng 1 năm 2003, tại Macworld San Francisco, Steve Jobs thông báo rằng Apple đã phát triển trình duyệt web của riêng mình, được gọi là Safari. Nó dựa trên bản fork nội bộ của công cụ kết xuất KHTML của Apple, được gọi là WebKit. Công ty đã phát hành phiên bản beta đầu tiên, dành riêng cho Mac OS X. Cuối ngày hôm đó, một số phiên bản beta chính thức và không chính thức tiếp nối cho đến khi phiên bản 1.0 được phát hành vào ngày 23 tháng 6 năm 2003.

Trên Mac OS X v10.3, Safari được cài đặt sẵn làm trình duyệt mặc định của hệ thống, thay vì yêu cầu tải xuống riêng biệt, như trường hợp của các phiên bản Mac OS X trước đó. Sản phẩm tiền nhiệm của Safari, Internet Explorer cho Mac, đã được đưa vào phiên bản 10.3 như một giải pháp thay thế.

Tới này lịch sử Trình duyệt Safari có các phiên bản như sau:

Dành cho Mac: 

  • Safari 1: Safari 0/1.x
  • Safari 2: Safari 2.x
  • Safari 3: Safari 3.x
  • Safari 4: Safari 4.x
  • Safari 5: Safari 5.x
  • Safari 6: Safari 6.x
  • Safari 7: Safari 7.x
  • Safari 8: Safari 8.x
  • Safari 9: Safari 9.x
  • Safari 10: Safari 10.x
  • Safari 11: Safari 11.x
  • Safari 12: Safari 12.x
  • Safari 13: Safari 13.x
  • Safari 14: Safari 14.x
  • Safari 15: Safari 15.x
  • Safari 16: Safari 16.x

Dành cho iOS/iPadOS:

  • Safari 3: Safari 3.x
  • Safari 4: Safari 4.x
  • Safari 5: Safari 5.x
  • Safari 6: Safari 6.x
  • Safari 7: Safari 7.x
  • Safari 8: Safari 8.x
  • Safari 9: Safari 9.x
  • Safari 10: Safari 10.x
  • Safari 11: Safari 11.x
  • Safari 12: Safari 12.x
  • Safari 13: Safari 13.x
  • Safari 14: Safari 14.x
  • Safari 15: Safari 15.x
  • Safari 16: Safari 16.x

Dành cho Windows: 

  • Safari 3: Safari 3.x
  • Safari 4: Safari 4.x
  • Safari 5: Safari 5.x

Ứng dụng Safari có gì nổi bật?

Kể từ khi ra đời cho đến nay đã có đến 10 phiên bản Safari, các thiết bị chạy hệ điều hành MacOS Sierra đều được trang bị đến Safari 10. Đến phiên bản 10, trình duyệt này đã có sự nâng cấp đáng kể với nhiều tính năng nổi bật như:

  • Mở rộng thêm nhiều tiện ích cho Safari như Save to Pocket, Password, DuckDuckGo.
  • Thanh dấu trang mới bao gồm cả nhấp đúp để nhóm Bookmark vào cùng một thư mục.
  • Phần giao diện được thiết kế lại đẹp mắt hơn.
  • Tính năng Zoom hoạt động tốt hơn, có thể ghi nhớ và tự động điều chỉnh độ  thu phòng cụ thể cho từng trang web mà bạn có thể dùng.
  • Cải thiện việc tự động điền từ tab Danh bạ.
  • Safari 10 cũng bao gồm một số bản cập nhật bảo mật gồm cả bản sửa lỗi cho 6 lỗ hổng trên WebKit và các vấn đề liên quan khác.

Tính năng nổi bật của trình duyệt Safari 

Cài đặt chung Safari

1. Đối với điện thoại iPhone

Thông thường, trình duyệt Safari sẽ được cài đặt mặc định trên điện thoại iPhone của bạn. Tuy nhiên nhiều người trong quá trình sử dụng đã bị mất và  muốn cài đặt lại. Thực tế thì chúng không bị mất mà chỉ bị ẩn đi. Để tìm lại ứng dụng, bạn thực hiện theo cách sau đây:

  • Bước 1: Từ màn chính, bạn chọn cài đặt ( Setting)
  • Bước 2: Trong giao diện của ứng dụng “Cài đặt” bạn tiếp tục chọn mục “Cài đặt  chung”
  • Bước 3: Bạn kéo xuống phía dưới và tìm đến mục “giới hạn” và ấn chọn vào đó.
  • Bước 4: Bạn nhập mật khẩu của mình vào đó.
  • Bước 5: Sau khi đã nhập mật khẩu. Bạn sẽ tìm thấy ứng dụng Safari đang ở chế độ tắt, lúc này bạn hãy bật nó lên.

Khi đã hoàn thành các thao tác trên, ứng dụng của bạn đã được mở và bây giờ bạn sẽ dùng chúng một cách dễ dàng.                 

Cách cài đặt trình duyệt trên iPhone

2. Đối với trình duyệt Safari cho windows

Để sử dụng trình duyệt Safari cho windows bạn làm các bước sau đây:

  • Bước 1: Do hệ điều hành windows sẽ có không có sẵn Safari nên bạn cần phải tải tệp xuống và cài đặt. Sau khi đã cài đặt, bạn chọn “next”
  • Bước 2: Cửa số tiếp theo xuất hiện sẽ thông báo đến bạn các điều khoản khi sử dụng phần mềm. Nếu như bạn đồng ý thì chọn “ tôi chấp nhận điều khoản sử dụng trong hợp đồng cấp phép” và chọn “ next”. Tiếp theo, cửa sổ yêu cầu người dùng thiết lập phím tắt trên Desktop hoặc tạo Safari làm trình duyệt chính. Sau khi tùy chọn xong, bạn bấm “kế tiếp” để chuyển sang một cửa sổ mới.
  • Bước 3: Trong cửa sổ mới, hệ thống sẽ chuyển sang tùy chọn đường dẫn nơi lưu trữ ứng dụng. Bạn có thể tùy chỉnh nơi phần mềm được lưu trữ bằng cách nhấp chọn “thay đổi”. Khi đã thực hiện được lựa chọn của bạn, bạn nhấp vào “tải về” để chuyển sang chế độ cài đặt. Lúc này, hệ thống sẽ tự động cài đặt phần mềm vào máy tính của bạn.
  • Bước 4: Khi đã cài đặt xong, hệ thống cài đặt sẽ thông báo hoàn tất cho bạn một cửa sổ mới. Như vậy là bạn đã tiến hành thành công. Để hoàn tất bạn nhấn chọn nút “hoàn chỉnh” là hoàn tất toàn bộ quá trình.

Đối với trình duyệt Safari cho windows

Hướng dẫn sử dụng trình duyệt Safari

Dưới đây là một số cách sử dụng ứng dụng Safari trong các  trường hợp cụ thể trên iPhone:

Tìm kiếm thông minh: Bạn có thể truy cập vào một website bất kỳ một cách nhanh chóng khi sử dụng tính năng ấn Find the Page. Sau khi đã nhập từ khóa tìm kiếm và chọn vào các tùy chọn tìm kiếm trong mục On This Page ở dưới cùng của danh sách để thực hiện việc tìm kiếm trong web đang xem.

Vuốt tay trên màn hình để chuyển trang: Bạn có thể trở lại trang web vừa đọc một các dễ dàng chỉ bằng cách vuốt tay từ cạnh trái màn hình vào giữa. Nếu muốn chuyển sang trang sau và chỉ cần vuốt từ bên phải vào giữa.

Chế độ read mode: Đây là chế độ giúp loại bỏ các yếu tố không cần thiết, chỉ hiển thị văn bản và các hình ảnh trong trang web. Để trang web ở chế độ reader mode, bạn chỉ cần nhấn vào biểu tượng 3 dấu gạch ngang màu đen ở phía trái của thanh địa chỉ trình duyệt Safari.

Cách lưu lại trang để đọc khi không có kết nối mạng: Tính năng này hoạt động tương tự như Pocket, Instapaper và các ứng dụng tương tự khác. Reading list sẽ tải xuống một bản sao ngoại tuyến của các web để có thể xem sau đó mà không cần phải kết nối với Internet. Để thêm một web bất kỳ bạn vào Reading list, ấn nút share trên thanh công cụ của Safari và chọn Add to Reading list. Sau đó khi muốn truy cập vào Reading list bạn chỉ cần nhấn vào biểu tượng hình quyển sách trên thanh công cụ rồi chọn vào biểu tượng hình mắt kính.

Đồng bộ dữ liệu trình duyệt iCloud: iCloud được tính hợp sẵn trên Safari cho phép người dùng đồng bộ dữ liệu mật khẩu, mở tab,... Muốn đồng bộ dữ liệu trên trình duyệt web với iCloud bạn chỉ cần nhấn chọn vào biểu tượng iCloud ( hình đám mây) trên thanh công cụ của Safari để xem các tab đang mở trên thiết bị của bạn.

Đóng tất các tab: Nếu bạn đang mở quá nhiều tab và việc tắt từng tab một sẽ tốn rất nhiều thời gian. Khi đó bạn chỉ cần nhấn và giữ nút done trong chế độ xem tab là có thể xóa được hết tất cả. Để thực hiện bạn nhấn chọn bảo icon giống như hai hình vuông, sẽ thấy tùy chọn đóng tất cả các tab.

Ngoài ra còn một các tính năng khác như đóng các tab được chọn, đóng các tab trên các thiết bị khác.  

Mong rằng những thông tin trên giúp bạn trả lời được câu hỏi Safari là gì. Cùng với các thông tin cài đặt, đặt điểm của ứng dụng trình duyệt này. Mọi thắc mắc hay cần tư vấn thêm vui lòng liên hệ với HanoiMobile qua số Hotline: 0909.090.518 để được hỗ trợ.

Đọc thêm các nội dung khác mà Hanoimobile chia sẻ:

Có thể bạn quan tâm đến dịch vụ thay/ép kính iPhone tại HanoiMobile: